場の空気を読むということ: dành cho lonelyinsnow

kamikaze

Administrator
場の空気を読むということ:

場の空気を読むということは、集団や社会への親和性という面から見ると、周囲の人達の反応を意識することと言えるでしょう。
その他人の表情や言動の中から、自分が何がしかの行動を取ったことに対して、相手の評価に相当される情報を見つけ出すことであります。
場の空気を読むことが出来る人は集団への親和性も高く、逆に場の空気を読めない人は集団内の人々からの評価が低くなる傾向が顕著に見られます。
このことは年齢・性別は関係ありませんし日本国内に限ったことではなく、他の国々でも同様の傾向があると言われているようです。
空気を読む力において、顔の表情を読むこと、相手の眼を見ることが大切で、相手の言っていることと相手の表情とが一致しなければ、表情のほうが相手の真情なのだと気づくことが大切です。
例えば相手が「怒っていないよ」と言っている時に怒っている表情をしていたら、相手は怒っていると気づくことが必要なのです。

Bài lấy từ link này
 

lonelyinsnow

Moderator
場の空気を読むということ:
Việc nắm bắt tình hình xung quanh

場の空気を読むということは、集団や社会への親和性という面から見ると、周囲の人達の反応を意識することと言えるでしょう。
Nói đến việc nắm bắt tình hình thì khi ta nhìn nhận trên phương diện mang tính hòa nhập với các tập thể hay công ty, ta có thể đề cập đến ý thức ứng xử của những người xung quanh.

その他人の表情や言動の中から、自分が何がしかの行動を取ったことに対して、相手の評価に相当される情報を見つけ出すことであります。
Từ lời nói, cử chỉ hay dáng vẻ của người khác, ta đáp lại bằng một hành động nào đó và rồi ta nhận biết được một thông điệp tương ứng với sự đánh giá từ người đó.

場の空気を読むことが出来る人は集団への親和性も高く、逆に場の空気を読めない人は集団内の人々からの評価が低くなる傾向が顕著に見られます。
Người biết nắm bắt tình hình thì tính hòa nhập với tập thể cũng cao. Ngược lại, với người không biết nắm bắt tình hình thì từ những lời bình phẩm của mọi người trong tập thể, họ bị nhìn nhận là gây ấn tượng kém.

このことは年齢・性別は関係ありませんし日本国内に限ったことではなく、他の国々でも同様の傾向があると言われているようです。
Điều này không hề liên quan đến sự phân biệt tuổi tác hay giới tính và cũng không hề chỉ bó hẹp ở Nhật Bản mà dù là đất nước nào đi nữa thì hình như cũng mang khuynh hướng tương tự mà thôi.

空気を読む力において、顔の表情を読むこと、相手の眼を見ることが大切で、相手の言っていることと相手の表情とが一致しなければ、表情のほうが相手の真情なのだと気づくことが大切です。
Khi có khả năng nắm bắt tình hình thì bằng cách nhìn vào vẻ mặt, ánh mắt người đối diện, sẽ rất quan trọng để ta nhận ra sự chân thật hay không trong biểu hiện của người đó, nếu những điều người đó nói và vẻ biểu hiện của họ không như nhau.

例えば相手が「怒っていないよ」と言っている時に怒っている表情をしていたら、相手は怒っていると気づくことが必要なのです。
Chẳng hạn như khi người đó bảo “Không hề giận gì đâu” nhưng lại có biểu hiện là đang giận lắm thì tất nhiên ta sẽ nhận ra được người đó đang giận.


P/s: Còn nhiều chỗ em thấy chưa ổn. Ước chi kiếm được từ nào hay hơn cho cái tựa. Khó ghê >"<
Cảm ơn anh Kamikaze nhiều nhiều ^^
 

kamikaze

Administrator
Chưa sát lắm nhưng nói chung là cách trình bày khá suôn chảy và thoáng.

Thử 1 câu đầu


場の空気を読むということは、集団や社会への親和性という面から見ると、周囲の人達の反応を意識することと言えるでしょう。
Nói đến việc nắm bắt tình hình thì khi ta nhìn nhận trên phương diện mang tính hòa nhập với các tập thể hay công ty, ta có thể đề cập đến ý thức ứng xử của những người xung quanh.

Những chỗ bị tô đỏ là phần nên được xem lại.
 

lonelyinsnow

Moderator
Chưa sát lắm nhưng nói chung là cách trình bày khá suôn chảy và thoáng.

Thử 1 câu đầu


場の空気を読むということは、集団や社会への親和性という面から見ると、周囲の人達の反応を意識することと言えるでしょう。
Nói đến việc nắm bắt tình hình thì khi ta nhìn nhận trên phương diện mang tính hòa nhập với các tập thể hay công ty, ta có thể đề cập đến ý thức ứng xử của những người xung quanh.

Những chỗ bị tô đỏ là phần nên được xem lại.

Em sửa bài ạ
Nói đến việc nắm bắt tình hình thì khi ta nhìn nhận trên phương diện mang tính hòa nhập với tập thể hoặc công ty, ta có thể nói đến sự nhận biết những phản ứng của mọi người ở xung quanh mình.

Mới chỉ thử câu 1 thôi à? Vậy xem tiếp dùm em ha^^
Về phần "dịch thoáng" em hay nghĩ là "vì k biết dịch nên dịch luôn vào". Nhưng em đang tập dịch sao cho nó "Việt Nam" hơn thôi. Cô của em cũng hay nói là nên như vậy^^
Theo anh, phải dịch sát hơn ạ?
 

kamikaze

Administrator
Dịch cần phải sát, thóang nhưng cũng phải thuần Việt. Sát không có nghĩa là bám lấy cách hành văn cứng nhắc của văn phong Nhật. Thóang nhưng không được phép xa rời ý của câu văn gốc.

Em lưu ý ở chỗ trên kia anh đã tô đỏ nhưng vẫn không chịu nhìn kỹ.
-社会= xã hội chứ không phải công ty nhé.
-意識することと言えるでしょう dịch là "có thể nói đến sự nhận biết" thì vẫn chưa thỏa đáng.

Và lưu ý câu văn được mở đầu là 場の空気を読むということは. Đây là cách nói khi định nghĩa 1 cái gì đó.

Thử lại câu này 1 phen nữa xem sao nhé.
 

kamikaze

Administrator
Dựa vào câu của em dịch thì có thể sửa lại như sau:

Xét từ phương diện hòa nhập (với) xã hội, cộng đồng, (thì ) có thể nói nắm bắt tình hình xung quanh là việc nhận biết phản ứng của những người xung quanh ta.
 

kamikaze

Administrator
その他人の表情や言動の中から、自分が何がしかの行動を取ったことに対して、相手の評価に相当される情報を見つけ出すことであります。
Từ lời nói, cử chỉ hay dáng vẻ của người khác, ta đáp lại bằng một hành động nào đó và rồi ta nhận biết được một thông điệp tương ứng với sự đánh giá từ người đó.

-Câu này đọc thoáng nhưng đã mất cái cốt lỗi là 見つけ出すことであります.
-Không nên lặp lại "nhận biết" nữa mà tìm 1 từ khác thoáng và sát hơn nhé.
-Đảo lại cấu trúc câu để đảm bảo truyền tải ý của câu tiếng Nhật
 

kamikaze

Administrator
場の空気を読むことが出来る人は集団への親和性も高く、逆に場の空気を読めない人は集団内の人々からの評価が低くなる傾向が顕著に見られます。
Người biết nắm bắt tình hình thì tính hòa nhập với tập thể cũng cao. Ngược lại, với người không biết nắm bắt tình hình thì từ những lời bình phẩm của mọi người trong tập thể, họ bị nhìn nhận là gây ấn tượng kém
.

Xem lại phần bị tô đỏ nhé. Dịch không sát và cũng không thoát ý câu tiếng Nhật.

このことは年齢・性別は関係ありませんし日本国内に限ったことではなく、他の国々でも同様の傾向があると言われているようです。
Điều này không hề liên quan đến sự phân biệt tuổi tác hay giới tính và cũng không hề chỉ bó hẹp ở Nhật Bản mà dù là đất nước nào đi nữa thì hình như cũng mang khuynh hướng tương tự mà thôi.

Câu này tạm ổn.
 

lonelyinsnow

Moderator
その他人の表情や言動の中から、自分が何がしかの行動を取ったことに対して、相手の評価に相当される情報を見つけ出すことであります。
Từ lời nói, cử chỉ hay dáng vẻ của người khác, ta đáp lại bằng một hành động nào đó và rồi ta nhận biết được một thông điệp tương ứng với sự đánh giá từ người đó.

-Câu này đọc thoáng nhưng đã mất cái cốt lỗi là 見つけ出すことであります.
-Không nên lặp lại "nhận biết" nữa mà tìm 1 từ khác thoáng và sát hơn nhé.
-Đảo lại cấu trúc câu để đảm bảo truyền tải ý của câu tiếng Nhật


Em sửa lại câu này trước nha.

Khi ứng xử một tình huống nào đó, ta sẽ thấu hiểu được một thông điệp tương ứng với sự đánh giá của đối phương từ lời nói cử chỉ hay biểu hiện của họ.

Vẻ như đỡ kì cục hơn nhưng em k biết ổn chưa nữa ...
 

kamikaze

Administrator
Em sửa lại câu này trước nha.

Khi ứng xử một tình huống nào đó, ta sẽ thấu hiểu được một thông điệp tương ứng với sự đánh giá của đối phương từ lời nói cử chỉ hay biểu hiện của họ.

Vẻ như đỡ kì cục hơn nhưng em k biết ổn chưa nữa ...

Về ý thì ổn. Nhưng không nên dịch tách và mà nên cho liền mạch với câu trước. Đừng quên chỗ này ことであります nhé. Ghép với câu trước em sẽ nhận ra nên sửa lại chỗ nào.
 

lonelyinsnow

Moderator
Em nối lại một chút 2 câu đầu tiên
Xét từ phương diện hòa nhập với xã hội, cộng đồng thì có thể nói nắm bắt tình hình xung quanh là việc nhận biết phản ứng của những người xung quanh ta. Khi ứng xử một tình huống nào đó, ta nhất định phải thấu hiểu được thông điệp tương ứng với sự đánh giá của đối phương từ lời nói cử chỉ hay biểu hiện của họ.

Chỗ ことであります em dịch thành cái in nghiêng như vậy được chưa ạ? Cái này em chưa học nữa, em nghĩ nó cũng như [koto] bình thường thôi nhưng dò từ điển một hồi thì ra thêm một đống [koto] với tùm lum nghĩa nữa >"<

***Em sửa câu tiếp

場の空気を読むことが出来る人は集団への親和性も高く、逆に場の空気を読めない人は集団内の人々からの評価が低くなる傾向が顕著に見られます。
Người biết nắm bắt tình hình thì tính hòa nhập với tập thể cũng cao. Ngược lại, qua những đánh giá của mọi người trong cộng đồng, người không biết nắm bắt tình hình bị nhìn nhận là tạo ấn tượng theo chiều hướng xấu.
K biết đã ổn hơn chút nào chưa.

Câu sau "tạm ổn" ^^
>>>Nhưng muốn ổn hơn xíu nữa thì sửa lại cái gì ạ?
 

kamikaze

Administrator
ことであります không có nghĩa gì mới cả . Nhưng xét trong văn cảnh của hai câu thì nên dịch ra "cũng có nghĩa là" " Đây cũng là việc..." Lý do là vì nó đang định nghĩa cho vấn đề đã nêu nên nói trống không "khi..." như em dịch sẽ gây khó hiểu.
 

lonelyinsnow

Moderator
ことであります không có nghĩa gì mới cả . Nhưng xét trong văn cảnh của hai câu thì nên dịch ra "cũng có nghĩa là" " Đây cũng là việc..." Lý do là vì nó đang định nghĩa cho vấn đề đã nêu nên nói trống không "khi..." như em dịch sẽ gây khó hiểu.

Em sửa lần nữa

Xét từ phương diện hòa nhập với xã hội, cộng đồng thì có thể nói nắm bắt tình hình xung quanh là việc nhận biết phản ứng của những người xung quanh ta. Cũng có nghĩa rằng khi ta ứng xử một tình huống nào đó, ta phải thấu hiểu được thông điệp tương ứng với sự đánh giá của đối phương từ lời nói cử chỉ hay biểu hiện của họ.
 

kamikaze

Administrator
Chỗ kia ok rồi. Còn chỗ này chưa ổn

の空気を読むことが出来る人は集団への親和性も高く、逆に場の空気を読めない人は集団内の人々からの評価が低くなる傾向が顕著に見られます。
Người biết nắm bắt tình hình thì tính hòa nhập với tập thể cũng cao. Ngược lại, qua những đánh giá của mọi người trong cộng đồng, người không biết nắm bắt tình hình bị nhìn nhận là tạo ấn tượng theo chiều hướng xấu.

Phân tích kỹ chỗ này ra đi nhé 集団内の人々からの評価が/低くなる傾向が/顕著に見られます nghĩa ngắn gọn của nó là "đánh giá của mọi người trong cộng đồng có khuy hướng thấp xuống". Dịch thế nào cho hay thì em trau chuốt từ đi nhé.

" bị nhìn nhận là tạo ấn tượng theo chiều hướng xấu" < chỗ này nên kết luận là bịa đặt nhé.
 

lonelyinsnow

Moderator
Chỗ kia ok rồi. Còn chỗ này chưa ổn



Phân tích kỹ chỗ này ra đi nhé 集団内の人々からの評価が/低くなる傾向が/顕著に見られます nghĩa ngắn gọn của nó là "đánh giá của mọi người trong cộng đồng có khuy hướng thấp xuống". Dịch thế nào cho hay thì em trau chuốt từ đi nhé.

" bị nhìn nhận là tạo ấn tượng theo chiều hướng xấu" < chỗ này nên kết luận là bịa đặt nhé.

Vì em chưa hiểu lắm chỗ này 顕著に見られます.
Dịch theo anh thì tới 集団内の人々からの評価が/低くなる傾向

Em không bịa đặt gì nha >"<
 

kamikaze

Administrator
Vì em chưa hiểu lắm chỗ này 顕著に見られます.
Dịch theo anh thì tới 集団内の人々からの評価が/低くなる傾向

Em không bịa đặt gì nha >"<

顕著<< Tra từ này

見られます<< ngẫm nghĩ lại từ này được dùng như thế nào.

顕著に見られます đi với 傾向が chứ không phải đi với phần phía trước.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

lonelyinsnow

Moderator
顕著<< Tra từ này

見られます<< ngẫm nghĩ lại từ này được dùng như thế nào.

顕著に見られます đi với 傾向が chứ không phải đi với phần phía trước.

顕著(な) rõ ràng, nổi bật
見られます =>(dạng bị động)
顕著に見られます=>bị/được chú ý, thu hút, ấn tượng

=> - Người biết nắm bắt tình hình thì tính hòa nhập với tập thể cũng cao. Ngược lại, những người không biết nắm bắt tình hình chỉ tạo sự chú ý mang khuynh hướng thấp theo đánh giá của mọi người trong cộng đồng.

- Người biết nắm bắt tình hình thì tính hòa nhập với tập thể cũng cao. Ngược lại, từ đánh giá của mọi người trong cộng đồng, những người không biết nắm bắt tình hình chỉ được chú ý theo khuynh hướng thấp.

Cái nào thì dc ạ? Hay k dc cả hai luôn?
Một mớ bùng nhùng :(
 

kamikaze

Administrator
Không cái nào được cả.

集団内の人々からの評価が低くなる傾向が顕著に見られます

傾向 ở đây là mẹ của cả đám đằng trước.
 

kamikaze

Administrator
空気を読む力において、顔の表情を読むこと、相手の眼を見ることが大切で、相手の言っていることと相手の表情とが一致しなければ、表情のほうが相手の真情なのだと気づくことが大切です。
Khi có khả năng nắm bắt tình hình thì bằng cách nhìn vào vẻ mặt, ánh mắt người đối diện, sẽ rất quan trọng để ta nhận ra sự chân thật hay không trong biểu hiện của người đó, nếu những điều người đó nói và vẻ biểu hiện của họ không như nhau.

"Khi có" là dịch từ từ nào nhỉ?
"Thì bằng cách" cũng tương tự.

Nghiên cứu và đảo lại vị trí câu để có cách diễn đạt sát và rõ hơn nhé.
 

lonelyinsnow

Moderator
Không cái nào được cả.

集団内の人々からの評価が低くなる傾向が顕著に見られます

傾向 ở đây là mẹ của cả đám đằng trước.

Vậy dịch vầy luôn
Người biết nắm bắt tình hình thì tính hòa nhập với tập thể cũng cao. Ngược lại, với những người không biết nắm bắt tình hình thì sự đánh giá của mọi người trong cộng đồng có khuynh hướng thấp xuống.
:saddd:
 
Top