Dịch bài: Ý kiến về cách ăn SuShi

kamikaze

Administrator
 回転すし店でびっくりした経験がある。小学校低学年らしい男の子と女の子を連れた4人家族が、カウンターの左側に座った。

▼重なる皿の早さが尋常ではなかった。「トロください」「サーモンください」を連発。あっという間に見事な皿の「柱」が4本立った。30センチは超えただろうか。すしを握っていた男性店員も気になったようで視線を送っている。

▼30余分後。「それじゃ、帰りましょうか」と家族は会計に向かった。席が空き、皿の数を計算にきた女性店員が「エーッ」と声を上げた。カウンターの内側にいた男性店員が何事かと、のぞき込むと、そこにあったのは皿に盛られたご飯の山。

▼ネタだけを口に入れる「追いはぎ」と呼ばれる食べ方だ。「ひどーい」と女性店員。家族は既に店の外。店内に沈黙が広がった。男性店員が「もう、来なくていい」と吐き捨てた。

▼年配の男性客が「お父さんも、お母さんも子どもにどんな教育をしているのか。食事ができることに感謝の気持ちがない」と憤慨している。声には出さないが、ほかの客も顔ではうなずいている。

▼お米は「八十八」と書く。農家が田植えから88もの手間をかけて育てるとの意味。食材は多くの人の手を経て届く。魚もそうだ。遠く北や南の海から、はるばる運ばれてくる。食育の大切さをあらためて考えさせられた。

http://www.iwate-np.co.jp/fudokei/2010fudokei/m10/fudo101007.htm

Bài này đọc xong buồn cười và như là cảnh tượng được tả cứ hiện ra trước mắt :D
 

hanh80

New Member
Bài này lúc dịch đoạn đầu cũng hơi ngạc nhiên... những mãi đến khi dịch hết bài mới phát hiện ra. Cười không ra vì không biết lựa tiếng việt sao cho "sến" cả! help me !

回転すし店でびっくりした経験がある。小学校低学年らしい男の子と女の子を連れた4人家族が、カウンターの左側に座った。
Tôi đã rất ngạc nhiên khi chứng kiến một chuyện xảy ra trong nhà hàng Sushi băng chuyền. Một gia đình 4 người dẫn theo 2 đứa con, 1 bé nam tầm học sinh tiểu học và 1 bé gái, họ ngồi phía bên trái gần kế bên quầy tính tiền.

▼重なる皿の早さが尋常ではなかった。「トロください」「 サーモンください」を連発。あっという間に見事な皿の「柱」が4本立った。30センチは超えただろうか。すしを握っていた男性店員も気になったようで視線を送っている。
Các đĩa ăn xếp chồng lên nhau nhanh chóng thật không bình thường. Họ liên tục gọi "Làm ơn cho món cơm Toro", "Làm ơn cho món cơm cá hồi". Chỉ trong nháy mắt đã có 4 chồng đĩa sạch trơn dựng đứng lên. Độ cao của những chồng đĩa này khoảng 30cm. Người nhân viên nam cuốn sushi cũng đưa mắt liếc nhìn để ý.

▼30余分後。「それじゃ、帰りましょうか」と家族は会計に向かった。席が空き、皿の数を計算にきた女性店員が「エーッ」と声を上げた。カウンターの内側にいた男性店員が何事かと、のぞき込むと、そこにあったのは皿に盛られたご飯の山。
Hơn nửa tiếng sau, gia đình đó đứng đậy "Nào, chúng ta về thôi" và hướng đến quầy tính tiền. Một nhân viên nữ đến dọn bàn và đếm số đĩa ăn, cô cao giọng thốt lên " Ôi trời ơi ". Người nhân viên thu ngân nhìn theo và không biết chuyện gì đã xảy ra ở đó thì thấy 1 núi cơm chất chồng trên đĩa.

▼ネタだけを口に入れる「追いはぎ」と呼ばれる食べ方だ。「 ひどーい」と女性店員。家族は既に店の外。店内に沈黙が広がった。男性店員が「もう、来なくていい」と吐き捨てた。
Cách ăn mà chỉ ăn thịt bỏ cơm người ta gọi là cách ăn "追いはぎ ". Thật là "Không thể tin nổi", một nhân viên nữ đã thốt lên như vậy. Lúc đó gia đình đã ra khỏi quán ăn. Và trong quán không khí yên lặng bao trùm. Một nam nhân viên đã phỉ báng và nói "Loại khách như này khỏi đến cũng được"

▼年配の男性客が「お父さんも、お母さんも子どもにどんな教育をしているのか。食事ができることに感謝の気持ちがない」と憤慨している。声には出さないが、ほかの客も顔ではうなずいている。
Một người đàn ông (khách hàng) có tuổi phẫn uất nói " Cả cha lẫn mẹ dạy dỗ con cái thế nào không biết, con cái không có lòng biết ơn đến việc có bữa cơm ăn.". Tuy không nói ra nhưng những khách hàng khác trong quán cũng đồng ý tán thành.

▼お米は「八十八」と書く。農家が田植えから88もの手間をかけて育てるとの意味。食材は多くの人の手を経て届く。魚もそうだ。遠く北や南の海から、はるばる運ばれてくる。食育の大切さをあらためて考えさせられた。
Từ Gạo viết là "tám mươi tám". Nó có ý nghĩa là những người nông dân đã bỏ ra 88 để trồng lúa. Và thực phẩm có được sẽ phải qua tay rất nhiều người. Nghe nói cả cá cũng vậy. Chúng được vận chuyển bằng mọi cách từ những nơi rất xa của biển phía Bắc, biển phía Nam. Điều này đã làm cho ta phải suy nghĩ đến tầm quan trọng của dinh dưỡng.
 

kamikaze

Administrator
-「トロください」>Làm ơn cho món cơm Toro>> chữ "Toro nên dịch thì không dịch. Và lại tự tiện thêm chữ "cơm" vào làm gì?
-食育の大切さをあらためて考えさせられた>食育< không phải là "dinh dưỡng".
 

hanh80

New Member
-「トロください」>Làm ơn cho món cơm Toro>> chữ "Toro nên dịch thì không dịch. Và lại tự tiện thêm chữ "cơm" vào làm gì?
-食育の大切さをあらためて考えさせられた>食育< không phải là "dinh dưỡng".

1. トロください: Cái này không biết là món gì, thấy trên gu-gồ có cá (hay thịt bò) ở trên miếng cơm
2. 食育の大切さをあらためて考えさせられた: Làm cho ta phải suy nghĩ đến tầm quan trọng của việc Giáo dục trẻ em ăn uống vào 1 lúc khác.
3. 追いはぎ -> Không dịch được ra tiếng việt.
 

kamikaze

Administrator
Tìm hiểu nghĩa chữ トロ là cá gì.
あらためて không thể dịch là " một lúc khác" được. Tìm lại những nghĩa tiếng Việt khác có ý sát hơn đi nhé.
 

hanh80

New Member
Dạ tìm ra rồi...トロ là cá ngừ ..(xí hổ quá)

1. 「トロください」Làm ơn cho món cá ngừ, 「 サーモンください」 Làm ơn cho món cá hồi
2. 食育の大切さをあらためて考えさせられた: Làm cho ta phải suy nghĩ đến tầm quan trọng của việc Giáo dục trẻ em ăn uống lại lần nữa.
 

hanh80

New Member
ネタだけを口に入れる「追いはぎ」と呼ばれる食べ方だ。
Cách ăn mà chỉ ăn thịt bỏ cơm người ta gọi là cách ăn "追いはぎ ".

Câu dịch này biết là HEN mà không biết sửa làm sao cả! huhu ..jindo ới, dịu ới..kíu chị, kíu chị !
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
2. 食育の大切さをあらためて考えさせられた: Làm cho ta phải suy nghĩ đến tầm quan trọng của việc Giáo dục trẻ em ăn uống lại lần nữa.
3. ネタだけを口に入れる「追いはぎ」と呼ばれる食べ方だ。
Cách ăn mà chỉ ăn thịt bỏ cơm người ta gọi là cách ăn "追いはぎ ".

2. Đảo thứ tự câu lại một chút:
>> Điều đó khiến chúng ta phải suy hơn nữa đến tầm quan trọng của việc giáo dục trẻ em có một chế độ ăn uống lành mạnh.

食育 ở đây là "sự" hay là "luật" nhỉ?

3. Để "chống cháy" thì ít ra cũng ghi âm đọc của 追いはぎ ra nhỉ :D > Oihagi. Hay dùng cụm "ăn thịt bỏ cơm" thay cho 追いはぎ.
>> Đó là cách ăn được gọi là "ăn thịt bỏ cơm" (Oihagi), chỉ ăn phần thịt cá ốp bên ngoài miếng sushi.
 
Top