Dành cho nhýp tiếp đây ạ

kamikaze

Administrator
Mấy phần kia có vẻ khó nên Nhíp thử dịch 2 file sau đây. Nhưng cố làm cho suôn chảy tiếng Việt đấy nhé.





attachment.php



attachment.php
 

nhjp91

Moderator
6時 起床
佐藤さんの一日は6時ごろに始まる。たいていのサラリーマンは、勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから、毎日それくらいの時間に起きるの普通だ。まず奥さんが起きて夫や子供たちのために朝食の準備をする。
7時 朝食
7時ごろ朝食が始まる。佐藤さんはご飯に味噌汁を煮しめ、漬物といった和食を食べる。子どもたちは目玉焼きにハムやサラダといった洋食のメニューだ。飲みものも、佐藤さんは日本茶で子供たちはジュースと違っている。しかし、最近一般的には朝食は、和食より準備に手間のかからない洋食の方が多い。
佐藤さんは、朝食をとりながら新聞やテレビで昨日のできごとについての知識を仕入れる。天気予報を見るのも日課になっている。


6 giờ: thức dậy
Một ngày của anh Sato bắt đầu vào khoảng 6 giờ. Hầu hết những người làm công ăn lương thì đều phải mất hơn 1 tiếng để đi từ nhà tới nơi làm việc bằng xe điện hay xe buýt. Thường thường thì mỗi ngày anh ấy đều tỉnh dậy vào khoảng thời gian này. Vợ anh ấy là người thức dậy đầu tiên để chuẩn bị bữa sáng cho chồng và những đứa con.
7 giờ: bữa ăn sáng
Bữa ăn sáng được bắt đầu vào khoảng 7 giờ. Anh Sato ăn bữa ăn nhật gồm súp tương và món ăn kèm trong bữa ăn. Những đứa trẻ thì lại chọn menu của phương tây gồm những thứ như giò và salad với trứng ốp la. Đồ uống cũng vậy, khác với bọn trẻ anh Sato uống trà nhật bản còn lũ trẻ thì lại uống nước hoa quả. Tuy nhiên gần đây, người ta thường chọn bữa sáng kiểu tây không tốn thời gian hơn là bữa ăn truyền thống.
Sato vừa ăn sáng vừa lưu lại những tri thức về báo hay những thứ đã nói trên tivi của ngày hôm qua. Việc xem dự báo thời tiết cũng là việc anh làm mỗi ngày.



:sweat:
 

kamikaze

Administrator
Nhíp tự kiểm tra xem chỗ nào chưa sát và chưa chính xác thì sửa lại nhé.
 

nhjp91

Moderator
Sau khi tự đọc lại e sửa lại mấy chỗ thế này:

6 giờ: thức dậy
Một ngày của anh Sato bắt đầu vào khoảng 6 giờ. Vì (Hầu hết  như) những người làm công ăn lương thì đều phải mất hơn 1 tiếng để đi từ nhà tới nơi làm việc bằng xe điện hay xe buýt nên thường ngày anh ấy đều tỉnh dậy vào khoảng thời gian này. Vợ anh ấy là người thức dậy đầu tiên để chuẩn bị bữa sáng cho chồng và những đứa con.
7 giờ: bữa ăn sáng
Bữa ăn sáng được bắt đầu vào khoảng 7 giờ. Anh Sato thì ăn bữa ăn nhật gồm súp tương và món ăn kèm trong bữa ăn. Những đứa trẻ thì lại chọn menu của phương tây gồm những thứ như giò và salad với trứng ốp la. Đồ uống cũng vậy, khác với bọn trẻ anh Sato uống trà nhật bản còn lũ trẻ thì lại uống nước hoa quả. Tuy nhiên gần đây, người ta thường chọn bữa sáng kiểu tây không tốn thời gian hơn là bữa ăn truyền thống.
Sato vừa ăn sáng vừa ghi nhớ những tri thức về báo hay những thứ đã nói trên tivi của ngày hôm qua. Việc xem dự báo thời tiết cũng là việc anh làm mỗi ngày.
 

lonelyinsnow

Moderator
6時 起床
佐藤さんの一日は6時ごろに始まる。たいていのサラリーマンは、勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから、毎日それくらいの時間に起きるの普通だ。まず奥さんが起きて夫や子供たちのために朝食の準備をする。
7時 朝食
7時ごろ朝食が始まる。佐藤さんはご飯に味噌汁を煮しめ、漬物といった和食を食べる。子どもたちは目玉焼きにハムやサラダといった洋食のメニューだ。飲みものも、佐藤さんは日本茶で子供たちはジュースと違っている。しかし、最近一般的には朝食は、和食より準備に手間のかからない洋食の方が多い。
佐藤さんは、朝食をとりながら新聞やテレビで昨日のできごとについての知識を仕入れる。天気予報を見るのも日課になっている。


6 giờ: thức dậy
Một ngày của anh Sato bắt đầu vào khoảng 6 giờ. Hầu hết những người làm công ăn lương thì đều phải mất hơn 1 tiếng để đi từ nhà tới nơi làm việc bằng xe điện hay xe buýt. Thường thường thì mỗi ngày anh ấy đều tỉnh dậy vào khoảng thời gian này. Vợ anh ấy là người thức dậy đầu tiên để chuẩn bị bữa sáng cho chồng và những đứa con.
7 giờ: bữa ăn sáng
Bữa ăn sáng được bắt đầu vào khoảng 7 giờ. Anh Sato ăn bữa ăn nhật gồm súp tương và món ăn kèm trong bữa ăn. Những đứa trẻ thì lại chọn menu của phương tây gồm những thứ như giò và salad với trứng ốp la. Đồ uống cũng vậy, khác với bọn trẻ anh Sato uống trà nhật bản còn lũ trẻ thì lại uống nước hoa quả. Tuy nhiên gần đây, người ta thường chọn bữa sáng kiểu tây không tốn thời gian hơn là bữa ăn truyền thống.
Sato vừa ăn sáng vừa lưu lại những tri thức về báo hay những thứ đã nói trên tivi của ngày hôm qua. Việc xem dự báo thời tiết cũng là việc anh làm mỗi ngày.



:sweat:

- Đầu tiên là "cái đề", mình thích dịch là "Thức dậy lúc 6h", "Bữa sáng vào 7h" <<< không biết thế nào nhưng chắc vì "thích" và nghe xuôi, "Việt Nam" hơn, kiểu như "sáng nay em thức dậy lúc 6h"... <<cảm giác thôi nhé ^^
- Chỗ "tỉnh dậy" làm mình nghĩ tới người bị xỉu>>>tỉnh dậy. Ở đây nên là "thức dậy" luôn nhỉ?
- Chỗ 漬物 là "món ăn kèm" <<<hình như hông phải
- Nếu dịch ra Việt thì cho nó "Việt" hết luôn nếu có từ đương đương ha.
-一般的 << chưa dịch cái này
Mấy chỗ bôi đỏ là mình thấy có chỗ nên sửa. Nhjp xem lại
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

nhjp91

Moderator
Mấy chỗ bôi đỏ là mình thấy có chỗ nên sửa. Nhjp xem lại
- Đầu tiên là "cái đề", mình thích dịch là "Thức dậy lúc 6h", "Bữa sáng vào 7h" <<< không biết thế nào nhưng chắc vì "thích" và nghe xuôi, "Việt Nam" hơn, kiểu như "sáng nay em thức dậy lúc 6h"... <<cảm giác thôi nhé ^^
>>lần thứ 2 đọc để sửa bài mình cũng nghĩ đến trường hợp này vì dịch như Lo thì đọc câu sẽ xuôi hơn nhưng lại thấy dấu cách giữa 2 cụm nên không sửa nữa.

- Chỗ "tỉnh dậy" làm mình nghĩ tới người bị xỉu>>>tỉnh dậy. Ở đây nên là "thức dậy" luôn nhỉ?
>>hihi, nghe có vẻ hợp lí hơn của mình:D

- Chỗ 漬物 là "món ăn kèm" <<<hình như hông phải
>>>hihi, cái này chủ quan^^ sửa lại nhé
漬物 tsukemono dưa muối

- Nếu dịch ra Việt thì cho nó "Việt" hết luôn nếu có từ đương đương ha.
-一般的 << chưa dịch cái này
>>>cái này dịch rồi mà
一般的 : chung chung, phổ biến>>>mình nghĩ là cái này nó bổ nghĩa cho cái ~ooi ở cuối câu nên chỉ dịch là "thường" có lẽ cũng ổn chứ??


 

nhjp91

Moderator
6時 起床
佐藤さんの一日は6時ごろに始まる。たいていのサラリーマンは、勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから、毎日それくらいの時間に起きるの普通だ。まず奥さんが起きて夫や子供たちのために朝食の準備をする。
7時 朝食
7時ごろ朝食が始まる。佐藤さんはご飯に味噌汁を煮しめ、漬物といった和食を食べる。子どもたちは目玉焼きにハムやサラダといった洋食のメニューだ。飲みものも、佐藤さんは日本茶で子供たちはジュースと違っている。しかし、最近一般的には朝食は、和食より準備に手間のかからない洋食の方が多い。
佐藤さんは、朝食をとりながら新聞やテレビで昨日のできごとについての知識を仕入れる。天気予報を見るのも日課になっている。

6 giờ: thức dậy
Một ngày của anh Sato bắt đầu vào khoảng 6 giờ. Hầu hết những người làm công ăn lương thì đều phải mất hơn 1 tiếng để đi từ nơi đang ở tới nơi làm việc bằng xe điện hay xe buýt. Thường thường thì mỗi ngày anh ấy đều thức dậy vào khoảng thời gian này. Vợ anh ấy là người thức dậy đầu tiên để chuẩn bị bữa sáng cho chồng và những đứa con.
7 giờ: bữa ăn sáng
Bữa ăn sáng được bắt đầu vào khoảng 7 giờ. Anh Sato ăn bữa ăn nhật gồm súp tương và dưa muối trong bữa ăn. Những đứa trẻ thì lại chọn những món của phương tây gồm những thứ như giò và món rau trộn với trứng ốp la. Đồ uống cũng vậy, khác với bọn trẻ anh Sato uống trà nhật bản còn lũ trẻ thì lại uống nước hoa quả. Tuy nhiên gần đây, người ta thường chọn bữa sáng kiểu tây không tốn thời gian hơn là bữa ăn truyền thống.
Sato vừa ăn sáng vừa lưu lại những tri thức về những việc đã hoàn thành của ngày hôm qua bằng báo và ti vi. Việc xem dự báo thời tiết cũng là việc anh làm mỗi ngày.
 

lonelyinsnow

Moderator
Nhjp ơi, 2 chỗ đó vẫn chưa ổn, xem lại lần nữa đi
- Chú ý から
- Chỗ sau ý vẫn kì kì, chưa đc ^^
 

takeo203

Moderator
Các cô bây giờ học tiếng Nhật, có anh Kami và Dịu dàng kèm sát chẳng mấy chốc là giỏi,chẳng bù thời chú qua đây,tìm người hỏi mà chẳng có ai.Cố chịu khó học cho giỏi ,rồi lại truyền đạt tiếp cho thế hệ sau nhé!
 

lonelyinsnow

Moderator
Các cô bây giờ học tiếng Nhật, có anh Kami và Dịu dàng kèm sát chẳng mấy chốc là giỏi,chẳng bù thời chú qua đây,tìm người hỏi mà chẳng có ai.Cố chịu khó học cho giỏi ,rồi lại truyền đạt tiếp cho thế hệ sau nhé!

Dạ, con cảm ơn chú. Tụi con sẽ phải cố gắng nhiều nhiều nữa ạ
 

nhjp91

Moderator
hihi. ban nãy copy nhầm chỗ nên sửa cũng vì thế mà sai tè le lun^^

6時 起床
佐藤さんの一日は6時ごろに始まる。たいていのサラリーマンは、勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから、毎日それくらいの時間に起きるの普通だ。まず奥さんが起きて夫や子供たちのために朝食の準備をする。
7時 朝食
7時ごろ朝食が始まる。佐藤さんはご飯に味噌汁を煮しめ、漬物といった和食を食べる。子どもたちは目玉焼きにハムやサラダといった洋食のメニューだ。飲みものも、佐藤さんは日本茶で子供たちはジュースと違っている。しかし、最近一般的には朝食は、和食より準備に手間のかからない洋食の方が多い。
佐藤さんは、朝食をとりながら新聞やテレビで昨日のできごとについての知識を仕入れる。天気予報を見るのも日課になっている。


6 giờ: thức dậy
Một ngày của anh Sato bắt đầu vào khoảng 6 giờ. Vì hầu như những người làm công ăn lương thì đều phải mất hơn 1 tiếng để đi từ nơi ở tới nơi làm việc bằng xe điện hay xe buýt nên thường ngày anh ấy đều tỉnh dậy vào khoảng thời gian này. Vợ anh ấy là người thức dậy đầu tiên để chuẩn bị bữa sáng cho chồng và những đứa con.
7 giờ: bữa ăn sáng
Bữa ăn sáng được bắt đầu vào khoảng 7 giờ. Anh Sato thì ăn bữa ăn nhật gồm súp tương và món dưa muối trong bữa ăn. Những đứa trẻ thì lại chọn những món của phương tây gồm những thứ như giò và rau trộn với trứng ốp la. Đồ uống cũng vậy, khác với bọn trẻ anh Sato uống trà nhật bản còn lũ trẻ thì lại uống nước hoa quả. Tuy nhiên gần đây, người ta thường chọn bữa sáng kiểu tây không tốn thời gian hơn là bữa ăn truyền thống.
Sato vừa ăn sáng vừa lưu lại những tri thức về những việc đã hoàn thành của ngày hôm qua bằng báo và ti vi. Việc xem dự báo thời tiết cũng là việc anh làm mỗi ngày.



*Có điều, chỗ Kara ở đoạn đầu chỗ Lo bôi đỏ á, nếu nó không phải là "Vì" thì nó có thể là gì??
 

nhjp91

Moderator
Các cô bây giờ học tiếng Nhật, có anh Kami và Dịu dàng kèm sát chẳng mấy chốc là giỏi,chẳng bù thời chú qua đây,tìm người hỏi mà chẳng có ai.Cố chịu khó học cho giỏi ,rồi lại truyền đạt tiếp cho thế hệ sau nhé!

^^dạ, cháu còn gà lắm, cũng như Lo...đường chạy của cháu còn rất dài, còn nhiều thứ cháu phải học thêm nữa ạ...~o~
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

lonelyinsnow

Moderator
hihi. ban nãy copy nhầm chỗ nên sửa cũng vì thế mà sai tè le lun^^

6時 起床
佐藤さんの一日は6時ごろに始まる。たいていのサラリーマンは、勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから、毎日それくらいの時間に起きるの普通だ。まず奥さんが起きて夫や子供たちのために朝食の準備をする。
7時 朝食
7時ごろ朝食が始まる。佐藤さんはご飯に味噌汁を煮しめ、漬物といった和食を食べる。子どもたちは目玉焼きにハムやサラダといった洋食のメニューだ。飲みものも、佐藤さんは日本茶で子供たちはジュースと違っている。しかし、最近一般的には朝食は、和食より準備に手間のかからない洋食の方が多い。
佐藤さんは、朝食をとりながら新聞やテレビで昨日のできごとについての知識を仕入れる。天気予報を見るのも日課になっている。


6 giờ: thức dậy
Một ngày của anh Sato bắt đầu vào khoảng 6 giờ. Vì hầu như những người làm công ăn lương thì đều phải mất hơn 1 tiếng để đi từ nơi ở tới nơi làm việc bằng xe điện hay xe buýt nên thường ngày anh ấy đều tỉnh dậy vào khoảng thời gian này. Vợ anh ấy là người thức dậy đầu tiên để chuẩn bị bữa sáng cho chồng và những đứa con.
7 giờ: bữa ăn sáng
Bữa ăn sáng được bắt đầu vào khoảng 7 giờ. Anh Sato thì ăn bữa ăn nhật gồm súp tương và món dưa muối trong bữa ăn. Những đứa trẻ thì lại chọn những món của phương tây gồm những thứ như giò và rau trộn với trứng ốp la. Đồ uống cũng vậy, khác với bọn trẻ anh Sato uống trà nhật bản còn lũ trẻ thì lại uống nước hoa quả. Tuy nhiên gần đây, người ta thường chọn bữa sáng kiểu tây không tốn thời gian hơn là bữa ăn truyền thống.
Sato vừa ăn sáng vừa lưu lại những tri thức về những việc đã hoàn thành của ngày hôm qua bằng báo và ti vi. Việc xem dự báo thời tiết cũng là việc anh làm mỗi ngày.



*Có điều, chỗ Kara ở đoạn đầu chỗ Lo bôi đỏ á, nếu nó không phải là "Vì" thì nó có thể là gì??

> Đúng nó là "VÌ" nhưng không phài "VÌ" như nhjp dịch mà "VÌ" cái kia kìa.Chú ý 住んでいる
 

nhjp91

Moderator
> Đúng nó là "VÌ" nhưng không phài "VÌ" như nhjp dịch mà "VÌ" cái kia kìa.Chú ý 住んでいる

ui, hôk hiểu ý của lo là gì:(, chỗ đó nếu nhìn lên phía trước>>>>ところに住んでいる --> chỗ này ところ không phải là cái chỉ địa điểm sao??
 

kamikaze

Administrator
勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから

Nhíp xem phân tích dịch lại chỗ này cho sát và rõ nhé. Lo đã chỉ ra những sửa mãi vẫn không xong nhỉ?
 

nhjp91

Moderator
-勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから

>>>>Vì ~ sống ở nơi mà từ nơi làm việc phải đi mất hơn 1 tiếng bằng xe điện hoặc xe buýt.

Như thế này đúng nghĩa chưa nhỉ??^^
 

kamikaze

Administrator
-勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから

>>>>Vì ~ sống ở nơi mà từ nơi làm việc phải đi mất hơn 1 tiếng bằng xe điện hoặc xe buýt.

Như thế này đúng nghĩa chưa nhỉ??^^

Đúng rồi.
Và những chỗ thừa ngớ ngẩn kiểu thế này đây:

Anh Sato thì ăn bữa ăn nhật gồm súp tương và món dưa muối trong bữa ăn.

Tự kiểm tra xem còn không nhé.
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
Các cô bây giờ học tiếng Nhật, có anh Kami và Dịu dàng kèm sát chẳng mấy chốc là giỏi,chẳng bù thời chú qua đây,tìm người hỏi mà chẳng có ai.Cố chịu khó học cho giỏi ,rồi lại truyền đạt tiếp cho thế hệ sau nhé!

Bác takeo lại trêu con rồi :D

Bác kiếm hộ con mấy cuốn tài liệu hay CD dạy trẻ học tiếng Nhật để con lên giáo trình dạy thế hệ sau nhé :tongue:

@Nhíp: bài Nhíp chưa coi, tranh thủ trả lời bác takeo cái đã :redface:
 
Top