[Đồng tính luyến ái] LGBT ở Nhật Bản

[Đồng tính luyến ái] LGBT ở Nhật Bản

LGBT là thuật ngữ dùng để chỉ chung 4 nhóm người sau: đồng tính nữ (Lesbian), đồng tính nam (Gay), song tính hay lưỡng tính (Bisexual) và chuyển giới tính (Transgender).

Ghi nhận về người LGBT ở Nhật Bản có từ thời cổ xưa. Thực tế, ở vài giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản, tình yêu giữa nam và nam từng được coi là dạng tình yêu thuần khiết nhất.

Trong khi đồng tính luyến ái chưa bao giờ được coi là một tội lỗi trong xã hội và tôn giáo Nhật Bản, thói kê gian bị cấm vào năm 1873 nhưng luật cấm đã bị bãi bỏ sau bảy năm khi Luật hình sự 1880 (Penal Code) được ban hành. Từ cuối thế kỷ 19, sự du nhập của văn hóa Tây phương và mong muốn được "văn minh" đã thay đổi cách nhìn của chính phủ Nhật và dân chúng về đồng tính luyến ái.

Thuật ngữ và tiếng lóng

Đầu tiên, những từ như chúng đạo (shudō, 衆道), nhược chúng đạo (wakashudō, 若衆道) và nam sắc (nanshok, 男色) được ưa dùng trong suốt thời kỳ Edo. Những từ này không chỉ cá nhân mà chỉ hành vi. Từ nam sắc (nanshoku, 男色) chỉ quan hệ nam-nam được dùng phổ biến ở Nhật Bản cổ xưa.

Hiện nay, từ đồng tính ái giả (dōseiaisha, 同性愛者, nghĩa: người yêu đồng giới), gei (ゲイ, gay), homosekushuaru (ホモセクシュアル, homosexual), rezu hoặc rezubian (レズ、レズビアン, lesbian) và homo(ホモ) được dùng phổ biến.

800px-Kitagawa_Utamaro.jpg


Một người đàn ông và một thanh niên đang âu yếm; trong tập Thơ về chiếc gối (Uta Makura), năm 1788 của tác giả Kitagawa Utamaro.

Nhật Bản cổ xưa

Những hành vi đồng tính luyến ái được miêu tả nhiều trong văn chương thời Nhật Bản cổ xưa cũng giống như Trung Hoa cổ xưa. Mặc dù đến khoảng thế kỷ 4, Nhật Bản mới thống nhất, những ghi chép bắt đầu từ Cổ sự ký (Kojiki,古事記) được biên soạn vào thế kỷ 7. Trong khi những tài liệu Trung Hoa từ thế kỷ 6 T.C.N có nội dung đồng tính luyến ái, những tài liệu tương tự ở Nhật Bản bắt đầu xuất hiện vào khoảng thế kỷ 10.

Tiểu thuyết Truyện kể Genji (Hán Việt: Nguyên thị vật ngữ, Genji Monogatari, 源氏物語, tiếng Anh: The Tale of Genji) được viết đầu thế kỷ 11 mô tả những người đàn ông hay bị quyến rũ bởi những thanh niên đẹp.

Nhiều quyển nhật ký thời đại Heian có nói về hành vi đồng tính. Vài trong số đó là mối quan hệ đồng tính của các hoàng đế và những nam thiếu niên đẹp được dùng cho mục đích tình dục.

Trong quân đội, những samurai trẻ được học hỏi từ những samurai lớn tuổi và có kinh nghiệm. Samurai trẻ sẽ là người yêu của ông ta trong nhiều năm. Việc này gọi là chúng đạo.

Những diễn viên kabuki thường làm mại dâm ngoài sàn diễn thường được người giàu có tìm kiếm.

Nhật Bản hiện đại

Mặc dù có xu hướng cởi mở hơn cũng như những cảnh tượng thường xuất hiện ở các thành phố quốc tế như Tokyo và Osaka, người đồng tính Nhật Bản thường che dấu thiên hướng tình dục của mình. Nhiều người kết hôn với người khác phái để tránh bị kỳ thị.

Luật pháp

Luật pháp Nhật Bản không cấm hành vi đồng tính luyến ái và có một số chính sách bảo vệ người đồng tính và người chuyển đổi giới tính.

Tình dục đồng giới tự nguyện là hợp pháp nhưng tuổi qui định cho hành vi tình dục đồng giới là lớn hơn tuổi cho hành vi tình dục khác giới.

Trong khi luật về quyền công dân không bảo vệ thiên hướng tình dục khỏi bị kỳ thị, chính quyền một vài nơi thực hiện nguyên tắc này. Chính quyền Tokyo ban hành luật cấm kỳ thị thiên hướng tình dục trong công việc.

Những đảng chính trị lớn ít thể hiện sự ủng hộ quyền người đồng tính. Mặc dù Hội đồng Xúc tiến Quyền con người đã đề xuất, Nghị viện vẫn chưa đưa thiên hướng tình dục vào quyền công dân.

Samurai_kiss.jpg


Người đàn ông và thiếu niên Miyagawa Isshō, ca. 1750; loạt tranh cuốn phong cách shunga (kakemono-e), sưu tập cá nhân. Để ý thiếu niên bên trái mặc kimono dành cho phụ nữ (tay dài, màu đỏ/hồng, thắt lưng đôi có thêu).

Công khai

Một số nhân vật chính trị đã bắt đầu công khai đồng tính luyến ái. Kanako Otsuji, một nữ ủy viên hội đồng lập pháp Osaka, đã công khai là người đồng tính vào năm 2005. Hai năm trước đó, năm 2003, Aya Kamikawa đã trở thành người chuyển giới đầu tiên công khai được bầu vào chính quyền Tokyo.

Những năm gần đây, một số nghệ sĩ, hầu hết là nam, bắt đầu công khai đồng tính luyến ái. Họ thường xuất hiện trong các talk show và các chương trình khác. Diễn viên múa và tarento Kaba-chan, tarento Gakuseifuku Sakamoto, ikebana master Shougo Kariyazaki, diễn viên hài Ken Maeda và hai nhà phê bình nhạc pop song sinh Piko và Osugi cũng nằm trong số đó.

Akihiro Miwa, một drag queen và là người yêu cũ của nhà văn Yukio Mishima, là một người phát ngôn quảng cáo cho nhiều công ty Nhật trong lĩnh vực mỹ phẩm cho đến tài chính và TEPCO. Kenichi Mikawa, một ca sĩ nhạc pop thần tượng, là một crossdressing. Nữ nhạc sĩ và diễn viên Ataru Nakamura là người chuyển đổi giới tính đầu tiên rất nổi tiếng ở Nhật Bản. Gần đây có Ai Haruna và Ayana Tsubaki cũng là những người chuyển giới.

Anime và manga

Thể loại anime và manga đề tài tình yêu đồng giới nam được gọi là yaoi. Các tác phẩm này chủ yếu dành cho phụ nữ.

June là những kịch bản nói về tình cảm của những nhân vật nam trưởng thành. BL (Boys' Love, tình yêu con trai) chỉ những truyện nói về nhưng nhân vật trẻ hơn hoặc tình cảm nhẹ nhàng hơn. "Shōnen-ai" (thiếu niên ái) mô tả mối quan hệ đồng tính (không có tình dục) ở các nhân vật nam.

Gei-comi (truyện tranh gay) là những truyện tranh đề tài tình yêu đồng tính nam. Trong khi trong yaoi có một nhân vật đóng vai trò nữ, gei-comi thường mô tả cả hai người nam tính và ngang bằng trong quan hệ.

Anime và manga đề tài đồng tính nữ gọi là yuri (nghĩa là hoa loa kèn). Không như yaoi, yuri có nhiều độc giả hơn. Có nhiều truyện yuri dành cho phụ nữ như Revolutionary Girl Utena, Oniisama E, Maria-sama ga Miteru, Thủy thủ Mặt Trăng (Sailor Moon mùa thứ 3, mùa thứ 5), Strawberry Shake Sweet, Love My Life, dành cho nam giới như Kannazuki no Miko, Strawberry Panic, Simoun và My-Hime.

Mặc dù có nhiều truyện yaoi hơn nhưng nhiều truyện yuri được dựng thành phim hoạt hình hơn.

(Theo wikipedia)
 
Bình luận (1)
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

-nbca-

dreamin' of ..
Một số thuật ngữ thông dụng trong cộng đồng đồng tính và chuyển giới

lgbt-big-735216.jpg

LGBT: là viết tắt của cụm từ Lesbian, Gay, Bisexual, Trans-sexual/Trans-gender (đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng tính luyến ái, xuyên giới và chuyển đổi giới tính). LGBT nhấn mạnh đến sự đa dạng trong tính dục và giới tính của con người. Cụm từ này được đại đa phần cộng đồng LGBT và giới truyền thông công nhận. Mặc dù, ở một số nước, họ muốn thêm chữ “I” vào cuối cụm từ, tức là Intersex.

Intersex (hay Intersexuality): lưỡng tính – là những người có trục trặc về gene nên có 2 bộ phận sinh dục của nam và nữ. Ví dụ, một đứa bé mới sinh ra vừa có tử cung vừa có tinh hoàn.

Trans-gender và Trans-sexual: xung quanh định nghĩa của hai từ này vẫn còn rất nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, albus xin nêu lên ý kiến của viện nghiên cứu iSEE, dựa trên những tài liệu thu thập được.

- Trans-gender (xuyên giới) là những người có giới tính nam hoặc nữ. Họ mong muốn được xã hội công nhận là giới tính khác nhưng lại chưa giải phẫu chuyển giới (hoặc chưa có sự can thiệp của Y học)

- Trans-sexual (chuyển giới) là những người có giới tính nam hoặc nữ. Họ mong muốn được xã hội thừa nhận giới tính khác nên đã nhờ đến sự can thiệp của Y học. Họ tin rằng giới tính được sinh ra của họ là sai lệch so với con người thật của họ.

Homosexual Orientation (hoặc Homosexuality): xu hướng đồng tính luyến ái. Là những người có xu hướng quan hệ tình dục đồng giới. Bao gồm đồng tính nam và đồng tính nữ.

Bisexual Orientation (hoặc Bisexuality): lưỡng tính luyến ái. Là những người có xu hướng quan hệ tình dục với người đồng giới lẫn khác giới.

Heterosexual Orientation (hoặc Heterosexuality): xu hướng dị tính luyến ái. Là những người có xu hướng tình dục khác giới. Bao gồm nam và nữ.

Pansexual Orientation (hoăc Pansexuality): xu hướng luyến ái bất kể giới tính. Những người có khuynh hướng tình dục xuất phát từ sự đam mê cái đẹp, sự lãng mạn và khát vọng cho bất kỳ cá nhân nào, không kể giới tính của họ.

Asexual Orientation (hoặc Asexuality): xu hướng phi luyến ái (hoặc vô tính). Những người không có hứng thú về mặt tình dục.

Questioning: chưa rõ loại nào.

Gender: giới tính xã hội. Là giới tính nam hoặc nữ.

Sexual Orientation (hoặc Sexuality): xu hướng tính dục (hoặc thiên hướng tình dục). Sự hấp hẫn về mặt cảm xúc, tình cảm, tình dục bởi người cùng giới, khác giới hoặc cả hai giới. Có tính lâu dài.

Gender Identity: nhân dạng tình dục hoặc bản dạng tình dục. Là bản dạng do chính bản thân người đó chọn lựa để thể hiện ra ngoài.

Lấy ví dụ là một người trans-gender (chưa giải phẩu giới tính) ăn mặc giả nữ. Vậy thì xu hướng tình dục của người đó là đồng tính (quan hệ tình dục đồng giới) nhưng nhân dạng tình dục là nữ (thể hiện ra bên ngoài bằng trang phục).

MSM (Men having sex with men): là những người nam có quan hệ tình dục đồng giới với nam. Nhiều người đã hiểu lầm và đánh đồng MSM với đồng tính nam nhưng không hẳn vậy. MSM bao gồm cả đồng tính nam và những người có hành vi quan hệ tình dục đồng giới. Ví dụ như là mại dâm nam, hoặc ở những đất nước có văn hóa quan hệ tình dục đồng giới…v..v… Những nhà Xã hội học, Tình dục học tại Việt Nam đa phần đều nghiên cứu về MSM sau đó mới nghiên cứu đến đồng tính nam. Bởi vì họ quan tâm đến mảng sức khỏe tình dục nhiều hơn. Tại Việt Nam, chúng ta có tiêu biểu nhóm Bầu Trời Xanh (Hồ Chí Minh) và Hải Đăng (Hà Nội) là đại diện cho cộng đồng MSM.

WSW (Women having sex with women): là những người nữ có quan hệ tình dục đồng giới với nữ. Cũng tương tự như MSM.

Queer: lệch pha. Ám chỉ những người đồng tính.

She-male/She-man (hay ketoey trong tiếng Thái): là tiếng lóng ám chỉ những người nam đã được tiêm hormone (hoặc bơm ngực) để có được bộ ngực của phụ nữ nhưng lại chưa qua giải phẫu bộ phận sinh dục. Còn được gọi bằng từ khác như tranny hay ladyboy.

Butch (gọi tắt là B): những người đồng tính nữ có khuynh hướng ăn mặc và cá tính như nam giới. (Nhẹ hơn gọi là soft-butch)

Femme: những người đồng tính nữ có khuynh hướng ăn mặc và cá tính nữ giới.

Top: những người đồng tính nam chủ động trong việc quan hệ tình dục.

Bottom: những người đồng tính nam bị động trong việc quan hệ tình dục.

Yaoi: Nhật ngữ. Là một trong những thể loại truyện của Nhật Bản bao gồm truyện tranh, tiểu thuyết và truyện ngắn có nội dung quan hệ tình dục giữa những nhân vật đồng giới tính (phái nam). Yaoi là từ viết tắt cho cụm từ yama nashi, ochi nashi, imi nashi, nghĩa là "không cao trào, không điểm nhấn, không ý nghĩa", khởi đầu được dùng để chỉ những truyện tranh hình ảnh xấu, thiếu chất lượng do giới đọc giả hâm mộ tự vẽ và xuất bản. Dù vậy, sau này, Yaoi không chỉ được hiểu là thể loại truyện mà còn được hiểu là thể loại nói chung trong các lĩnh vực nghệ thuật khác: anime (hoạt hình Nhật Bản), phim, game ... Phụ nữ sáng tạo ra yaoi dù phần lớn vẫn còn trong độ tuổi thiếu niên. Họ thích Yaoi bởi vì đó là một trong những cách thức họ có thể giải trí bởi sex mà không phải lo ngại về những vấn đề thường gặp như mang thai. Thông thường thì, nếu sex diễn ra giữa một nam và một nữ, người đọc giả không còn sự lựa chọn nào khác là tự lồng mình vào nhân vật nữ, bất tiện ở chỗ luôn ở vị trí thụ động, còn nếu tự gán mình vào vị trí nhân vật nam thì cô ta sẽ bị đặt vào một vị trí khá bất ổn (làm chuyện ấy với một người phụ nữ khác). Với sự lý giải này, ta có thể dễ dàng hiểu được vì sao sex giữa hai người đàn ông đẹp, một trong số hai người ấy nữ tính hơn người kia, khả dĩ khắc phục được trở ngại trên.

Yuri: Nhật ngữ. Tương tự như Yaoi nhưng là đồng tính nữ. Tuy nhiên, nó không nổi tiếng bằng Yaoi và chắc có lẽ đó là vì "lesbian sex" từ lâu đã được đưa vào phim sex bình thường và được phổ biến trong nhiều truyện shōnen manga và anime. Tuy vậy, các tập Yuri thường được xếp cùng cột với Hentai trong cột sách dành cho nam giới đọc.

Yaoi Hentai: Nhật ngữ. Hoạt hình dành cho người đồng tính.

Seme và Uke: Nhật ngữ. Seme ở đây thường có thể ví như người nam trong mối quan hệ nam nữ thông thường, còn uke là nữ. Nói cụ thể hơn thì seme là người chủ động dẫn dắt các mối quan hệ còn uke là người ở thế bị động. Theo những truyền thống cũ thì thường seme nhìn sẽ khá nam tính, và có vẻ lớn hơn uke. Nhưng dần dần, theo sự phát triển và các ý tưởng mới cứ lần lượt ra đời thì điều này có vẻ không còn đúng nữa. Nay có những seme ít tuổi hơn uke (như trong The Tyrant who fall in love của Hikano Takanaga). Ngày nay, trong Yaoi còn có từ reversible dùng để chỉ những người là seme lẫn uke. Trong quan hệ nam-nam thì điều này rất dễ xảy ra khi cả hai người không thống nhất về vị trí của nhau. reversible cũng có thể là người mà đối với người này thì là seme còn đối với người khác thì là uke. (như Katou và Iwaki trong Haru wo daite ita)

Anal sex: quan hệ tình dục qua đường hậu môn.

Oral sex (hoặc Blow Job): quan hệ tình dục qua đường miệng.

Homophobia: chứng ghê sợ và kì thị đồng tính. Là những hành động hay hành vi mang tính miệt thị, đánh đập, thù địch, ghê tởm, sợ hãi…với người đồng tính.

Transphobia: chứng ghê sợ và kì thị người chuyển đổi giới tính. Là những hành động hay hành vi mang tính miệt thị, đánh đập, thù địch, ghê tởm, sợ hãi…với người chuyển đổi giới tính.

Internalized Homophodia: chứng tự sợ đồng tính. Là những người đồng tính sợ hãi xu hướng tình dục của mình và những người đồng tính khác.

Coming-Out: lộ diện. Công khai cho các cá nhân khác về xu hướng tình dục đồng giới của mình.

Closet (tủ kín): Người giấu giếm khuynh hướng đồng tính của mình, ngược lại với Coming-Out

Same-sex Marrige: hôn nhân đồng giới. Là hôn nhân giữa hai người đồng giới được bảo vệ bởi pháp luật hiện hành. Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều nước công nhận hôn nhân đồng giới. Sớm nhất là Hà Lan (năm 2000).

Civil Union: kết hợp dân sự. Bắt đầu tại Đan Mạch vào năm 1989. Quyền lợi được ban cho cặp phối ngẫu đồng tính trong kết ước bao gồm quyền cùng sở hữu và lập di sản, nhận con nuôi, mua bảo hiểm, viếng thăm nơi bệnh viện, quyền đòi công đạo cũng như bảo hiểm cho trường hợp chết oan, và thuế tiểu bang. Một trong ba hình thức hợp pháp, quyền lợi gần tương đương với “kết hôn” (marriage) cho cộng đồng đồng tính tại Mỹ cũng như ở một số nước Châu Âu (Thụy Sĩ, Anh, Ireland, Hungary,…v..v…).

Domestic Partner: bạn đời chung thân. Sự kết hợp giữa 2 cá thể con người. Một trong ba hình thức hợp pháp, quyền lợi gần tương đương với “kết hôn” (marriage) cho cộng đồng LGBT tại Mỹ (Nevada, Maine, Oregon, Washington,…) và một số nước khác (Australia, New Zealand,…)

IDAHO (International Day Against Homophobia and Transphobia): ngày Quốc tế chống kì thị người đồng tính và chuyển giới. Được tổ chức thường niên vào ngày 17/05 nhân sự kiện WHO (World Health Organization) loại bỏ “đồng tính” ra khỏi danh sách các căn bệnh vào ngày 17/05/1992. Không giống như Gay Pride, IDAHO không chú trọng vào việc ca ngợi sự tự hào về giới tính của mỗi người…mà chủ yếu nói về sự kì thị người chuyển giới và đồng tính trong xã hội đương đại.

Gay Pride (hoặc Christopher Street Day, Gay Parade): là lễ hội của cộng đồng LGBT trên toàn thế giới. Họ diễu hành và biểu tình trên khắp các con đường để đấu tranh dành lại quyền lợi cho cộng đồng của mình. Những người LGBT nên phải tự hào, hãnh diện về xu hướng tính dục, bản dạng giới tính của họ; sự đa dạng, phong phú là một món quà; và xu hướng tính dục, bản dạng giới tính là những yếu tố tự tại và không thể cố ý thay đổi nó được. Lễ hội này thường được tổ chức vào tháng 6 hằng năm và dựa trên sự kiện Stonewall ở Mỹ năm 1969.

Stonewall Event: đây là sự kiện xảy ra tại thị trấn Stonewall vào tháng 6/1969 của Mỹ. Khi đó, trong một quán bar, hàng loạt những người đồng tính (nam, nữ) đã đứng lên chống lại sự áp bức vô lí của cảnh sát địa phương. Sự kiện nhanh chóng lan khắp nước Mỹ và toàn thế giới như một mòi lửa cho một cuộc cách mạng đòi quyền lợi cho LGBT.

Rainbow: cờ cầu vồng. Là biểu tượng của cộng đồng LGBT trên toàn thế giới. Được Gillbert Baker thiết kế vào năm 1978 nhân dịp Lễ diễu hành đồng tính ở San Francisco. Ban đầu có 8 màu nhưng sau đó lại bỏ màu hồng và màu lam do có chút trục trặc trong khâu in màu. Đến năm 2006, nó chính thức có 6 màu: đỏ, cam, vàng, lục, chàm và tím. Các màu thường được sắp xếp theo thứ tự cầu vồng trong tự nhiên. Mỗi màu cờ tượng trưng một ý nghĩa khác nhau: màu đỏ = sự sống, cam = hàn gắn/chữa lành, vàng = mặt trời, xanh lá cây = thiên nhiên, xanh hoàng gia = hài hòa, tím = tinh thần.

Black Tri-angle: tam giác đen. Xuất xứ từ trại tập trung Nazi dùng để đánh dấu những tù nhân "vô xã hội" (đồng tính nữ), nay là biểu tượng cho sự kiêu hãnh và tình đoàn kết của đồng tính nữ.

Pink Tri-Angle: tam giác hồng. Xuất xứ từ trại Nazi dùng để đánh dấu những nam tù nhân đồng tính, nay là biểu tượng cho sự kiêu hãnh và tình đoàn kết của giới đồng tính nam.

Ngoài ra, LGBT còn có 2 biểu tượng nữa, đó là hình bươm bướm và biểu tượng lambda của Hy Lạp.

Klein Grid: lưới Klein, còn gọi là lưới thiên hướng tình dục Klein. Dùng để đo lường kỹ hơn thiên hướng tình dục bằng cách mở rộng thang Kinsey đã có trước đây. Lưới này phân loại lịch sử tình dục từ 0 (hoàn toàn dị tính) đến 6 (hoàn toàn đồng tính). Khi một người tham gia lưới khảo sát này, họ sẽ xác định mình "Chủ yếu là dị tính, thỉnh thoảng đồng tính" ở mức 2, "Chủ yếu là đồng tính, thỉnh thoảng dị tính" ở mức 5 và các khoảng giữa hai mức này. Ở giữa, mức 3 là "Dị tính và đồng tính là ngang nhau".

Kinsey Scale: thước đo Kinsey. Vào những năm cuối của thập niên 40 và những năm đầu của thập niên 50 có một nhà nghiên cứu về giới tính với cái tên là Dr. Alfred Kinsey và các đồng nghiệp cho xuất bản hai cuốn sách gọi là Thái độ giới tính thuộc phái nam và thái độ giới tính thuộc phái nữ dựa trên sự nghiên cứu về giới tính con người (Sexual Behavior in the Human Male and Sexual Behavior in the Human Female based on the study of human sexuality). Công trình này cũng được biết qua cái tên "Kinsey Reports."

Một trong những lý luận được biết nhất của Dr. Kinsey là "tỷ lệ sự phân loại theo phẩm chất DTLA/ĐTLA (dị tính luyến ái/đồng tính luyến ái)", đo lường sự ĐTLA hoặc DTLA của một con người theo một chuỗi liên tục 7-điểm.

300px-Thuoc_do_kinsey.jpg

Homosexual-Heterosexual Rating Scale

Nên nhớ rằng, dù gì đi nữa thì rất bình thường khi một người dị tính có những suy nghĩ, những giấc mơ hay cả những tưởng tượng về thành viên đồng giới tính cả như cho một người đồng tính luyến ái có những suy tư về dị tính luyến ái.

Vì vậy, "điểm"của bạn có thể không là một con 6 hay 0 hoàn toàn.
Bạn đồng tính đến mức nào?

0- Rặt dị tính luyến ái (Exclusively heterosexual)

1- Chiếm ưu thế dị tính luyến ái, chỉ có tình cờ đồng tính luyến ái (Predominantly heterosexual, only incidentally homosexual)

2- Chiếm ưu thế dị tính luyến ái, nhưng tình cờ đồng tính luyến ái nhiều hơn (Predominantly heterosexual, but more than incidentally homosexual)

3- Đồng đều giữa dị tính luyến ái và đồng tính luyến ái (Equally heterosexual and homosexual)

4- Chiếm ưu thế đồng tính luyến ái, nhưng tình cờ dị tính luyến ái nhiều hơn (Predominantly homosexual, but more than incidentally heterosexual)

5- Chiếm ưu thế đồng tính luyến ái, chỉ tình cờ dị tính luyến ái (Predominantly homosexual, only incidentally heterosexual)

6- Rặt đồng tính luyến ái (Exclusively homosexual)

(Sưu tầm)
 

Bài viết liên quan

ĐIỂM TIN NHẬT BẢN 0
ĐIỂM TIN NHẬT BẢN 0
ĐIỂM TIN NHẬT BẢN 0
ĐIỂM TIN NHẬT BẢN 0
ĐIỂM TIN NHẬT BẢN 0
ĐIỂM TIN NHẬT BẢN 0
ĐIỂM TIN NHẬT BẢN 0
ĐIỂM TIN NHẬT BẢN 0
Your content here
Top